Chỉ huy Lữ đoàn qua các thời kỳ Thủy quân lục chiến Việt Nam Cộng hòa

SttĐơn vịHọ và tênCấp bậcTại chứcChú thích
Lữ đoàn 147Năm 1965, được thành lập với danh xưng ban đầu là Chiến đoàn A. Năm 1968 Binh chủng Thuỷ quân Lục chiến được nâng lên cấp Sư đoàn. Chiến đoàn được đổi tên thành Lữ đoàn 147.
1 Hoàng Tích Thông[26]
Võ khoa Thủ Đức K4
Trung tá[27] 1965-1971Sau cùng là Đại tá
2 Nguyễn Năng Bảo
Võ bị Địa phương
Bắc Việt
1971-1974Sau cùng là Đại tá
3 Nguyễn Thế Lương
Võ khoa Thủ Đức K4
Đại tá 1974-1975
4 Phạm Cang
Võ bị Đà lạt K20
Thiếu tá 1/1975-4/1975Xử lý thường vụ chức vụ Lữ đoàn trưởng
Lữ đoàn 258Năm 1965 được thành lập với danh xưng ban đầu là Chiến đoàn B. Năm 1968 được đổi tên thành Lữ đoàn 258
1 Tôn Thất Soạn[28]
Võ khoa Thủ Đức K4
Trung tá 1965-1970Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng tỉnh Hậu Nghĩa
2 Nguyễn Thành Trí
Sĩ quan Thủ Đức K5
1970-1971Sau cùng là Đại tá Tư lệnh phó Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến
3 Ngô Văn Định 1971-1974
4 Nguyễn Năng Bảo Đại tá 1974-1975
Lữ đoàn 369Được thành lập năm 1969
1 Ngô Văn Định Trung tá 1969-1970
2 Phạm Văn Chung[29]
Võ bị Đà Lạt K10B[30]
1970-1972Sau chuyển đi làm Tư lệnh phó Sư đoàn 3 Bộ binh và sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng tỉnh Quảng Nam
3 Nguyễn Thế Lương 1972-1974
4 Nguyễn Xuân Phúc 1974-1975
Lữ đoàn 468Thành lập vào thượng tuần tháng 4/1975
1 Ngô Văn Định Đại tá